logo

Cao tốc Bắc Nam đang khẩn trương được triển khai, việc cấp phối vật liệu cho thi công đường Cao tốc Bắc Nam có gì đặc biệt và tuân thủ theo tiêu chuẩn nào, công nghệ và thiết kế của trạm nghiền đá phải như thế nào mới phù hợp cho tiêu chuẩn này? Nên hay không nên sử dụng máy vo ở trong dây chuyền để bảo đảm tỉ lệ thoi dẹt dưới 18% như yêu cầu của nhà thầu cao tốc???

Cùng nghiền cứu bài viết dưới đây để rút ra được kinh nghiệm và cách làm đúng khi tìm báo giá dây chuyền nghiền đá cấp cho cao tốc:

Cp phối đá dăm (Graded Aggregate), điều cần biết khi lựa chọn báo giá dây chuyền nghiền đá cho Cao tốc:

Là hỗn hợp vật liệu đá dạng hạt có thành phần hạt tuân thủ nguyên lý cấp phối liên tục, ký hiệu là CPĐD. Thành phần hạt của vật liệu CPĐD được quy định tại các bảng 1 và 2:

(Trạm nghiền đá 250 tấn/h cung cấp đá Base và Sub base cho cao tốc Bắc Giang- Lạng Sơn)

Bảng 1-Thành phần hạt của cấp phối đá dăm

ch cỡ

mắt

sàng vuông, mm

Tỷ lệ lọt sàng, % theo khối lượng

CPĐD có cỡ hạt
danh định Dmax = 37,5 mm

CPĐD có cỡ hạt
danh định Dmax = 25 mm

CPĐD có

cỡ hạt
danh định D
max = 19 mm

50

100

37,5

95 ÷ 100

100

25

79 ÷ 90

100

19

58 ÷ 78

67 ÷ 83

90 ÷ 100

9,5

39 ÷ 59

49 ÷ 64

58 ÷ 73

4,75

24 ÷ 39

34 ÷ 54

39 ÷ 59

2,36

15 ÷ 30

25 ÷ 40

30 ÷ 45

0,425

7 ÷ 19

12 ÷ 24

13 ÷ 27

0,075

2 ÷ 12

2 ÷ 12

2 ÷ 12


Bảng 2- Chỉ tiêu cơ lý của vật liệu CPĐD

Chỉ tiêu

Cấp phối đá dăm

Phương pháp thử

Loại I

Loại II

1. Độ hao mòn Los-Angeles của cốt liệu (LA), %

≤ 35

≤ 40

TCVN 7572-12 : 2006

2. Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ chặt K98, ngâm nước 96 h, %

≥ 100

-

22TCN 332 06

3. Giới hạn chảy (W L) 1), %

≤ 25

≤ 35

TCVN 4197:1995

4. Chỉ số dẻo (IP) 1), %

≤ 6

≤ 6

TCVN 4197:1995

5. Tích số dẻo PP 2) (PP = Chỉ số dẻo IP x % lượng lọt qua sàng 0,075 mm)

≤ 45

≤ 60

-

6. Hàm lượng hạt thoi dẹt 3), %

≤ 18

≤ 20

TCVN 7572 - 2006

7. Độ chặt đầm nén (Kyc ), %

≥ 98

≥ 98

22 TCN 333 06

(phương pháp II-D)

3) Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài;
Thí nghiệm được thực hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4,75 mm và chiếm trên 5 % khối lượng mẫu;

Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã xác định cho từng cỡ hạt.


Trong đó hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài; Thí nghiệm được thực hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4,75 mm và chiếm trên 5 % khối lượng mẫu

(Sơ đồ kết cấu nền và áo của đường cao tốc theo TCVN 8859 : 2011)

Căn cứ vào bảng trên có thế thấy rằng việc cấp phối cho đường cao tốc, để bảo đảm tiêu chuẩn thì vật liệu tại mỏ phải bảo đảm bảng 1: tỷ lệ % đá lọt sàng ở các mắc lưới #37,#5, # 25, #19.., và các chỉ số ở bảng 2.

Vấn đề cần xét đến ở đây là tỉ lệ lọt sàng và tỷ lệ thoi dẹt (chỉ tiêu 6), độ hao mòn Los Angeles của vật liệu (chỉ tiêu 1), được quyết định bằng một số lí do như sau.

Dây chuyền nghiền đá cho cao tốc chỉ cần sử dụng nghiền 3 công đoạn sau để có thể cấp đá cho đường cao tốc:

Đá cấp phối base và subbase sẻ được lấy ra từ côn phá sau khi được va đập 2 lần trong buồng nghiền của máy kẹp hàm và máy nghiền côn, và máy vo đá VSI của SRH, đa số 100% hạt vật liệu không còn các cạnh sắc và tỷ lệ thoi dẹt luôn dưới mức 16%. (tiêu chuẩn là 18%).

Các trạm vo đá cho cao tốc đoạn Dầu Giây - Phan Thiết sử dụng máy vo đá SRH

Vì ở trong buồng nghiền côn, đá được vò, ép, nén làm vỡ ra, các mặt của viên đá va đập vào các viên đá với nhau, và thành kim loại, chính yếu tố này là lí do khi cấp phối đá dăm cho đường cao tốc, chỉ có thể sử dụng công nghệ Hàm- côn-VSI chứ không thể dùng Hàm- cặp thứ cấp.


Nếu dây chuyền sử dụng máy nghiền hàm thứ cấp, hoặc lấy trưc tiếp đá sau máy nghiền hàm thì viên đá bị vỡ ra sắc cạnh hơn, tỷ lệ thoi dẹt sẻ lớn hơn rất nhiều (không bảo đảm chỉ tiêu 6).

Việc lựa chọn loại CPĐD (theo cỡ hạt danh định có đường kính lớn nhất Dmax quy ước) phải căn cứ vào chiều dày thiết kế của lớp móng và phải được chỉ rõ trong hồ sơ thiết kế kết cấu áo đường và chỉ dẫn kỹ thuật của công trình :

a) Cấp phối loại Dmax = 37,5 mm thích hợp dùng cho lớp móng dưới;

b) Cấp phối loại Dmax = 25 mm thích hợp dùng cho lớp móng trên;

c) Cấp phối loại Dmax = 19 mm thích hợp dùng cho việc bù vênh và tăng cường trên các kết cấu mặt

Do đó việc sử dụng côn vo VSI, hay còn gọi là máy vo đá li tâm để bảo đảm tiêu chuẩn cấp phối là việc làm cần thiết, dưới tốc độ quay của Rotor từ 1000-1500 vòng/phút, thì sản phẩm cho cấp phối cho lớp móng hay lớp mặt khi test thực tế đều đạt và vượt tiêu chuẩn.

Trạm nghiền đá base và sub base cho cao tốc Bắc Giang- Lạng Sơn, dùng Kẹp hàm và côn phá

(Sơ đồ công nghệ trạm nghiền đá cấp phối SRH, chỉ cần 1 hàm sơ cấp và 1 côn phá cho cấp phối )

sản phẩm cấp phối đá dăm và đá 1x2 sau máy vo đá VSI Metsotrạm vo đá cho cao tốc đoạn Vĩnh Hảo- Phan Thiết sử dụng máy vo đá Metso

Sản phẩm cấp phối đá dăm và đá 1x2 sau máy vo đá VSI SRH

Công ty nào cung cấp máy nghiền đá cho đường Cao tốc giá tốt, tư vấn lắp đặt trạm nghiền đá cấp phối, báo giá chính hãng:

Công ty THANH LONG JSC chuyên cung cấp dây chuyền nghiền đá, nghiền cát nhân tạo, vật tư trạm nghiền chính hãng với giá tốt nhất. THANH LONG JSC đã lắp đặt hơn 25 trạm nghiền cát, đá và sỏi sông, nghiền than từ công suất 50 khối/h đến 750 khối/h. Hãy nhanh tay gọi cho chúng tôi theo sdt: 091- 2712- 772 để được tư vấn giải pháp đầu tư tiết kiệm và hiệu quả nhất.

Bài viết liên quan
Copyright 2020 © Labcare. Thiết kế website bởi webmoi.vn Skype
0912 712 772